Nơi bảo tồn những giống tảo độc nhất vô nhị ở Việt Nam

16:16 | 20/01/2021 Doanh Nhân Việt Nam trên Doanh Nhân Việt Nam trên
Chia sẻ
Cách trung tâm thủ đô Hà Nội không xa, có một nơi nghiên cứu, bảo tồn tới 25 chủng giống tảo quý hiếm.
Nơi được nhắc đến là Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học vi tảo (IRDM) thuộc Khoa Công nghệ sinh học (Học viện Nông nghiệp Việt Nam). TS Nguyễn Đức Bách, Trưởng Khoa Công nghệ sinh học nói vui rằng, có lẽ IRDM là nơi giàu nhất Việt Nam xét về mặt lưu trữ, bảo nguồn tảo giống.
 
 Nơi bảo tồn những giống tảo độc nhất vô nhị ở Việt Nam - ảnh 1
Khu sản xuất tảo xoắn tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
 
Với diện tích sản xuất chỉ 400 mét vuông, năng suất hiện tại đạt 17 gram tảo khô/ngày. Tại đây, hiện đang lưu trữ 25 chủng giống tảo, trong đó, IRDM tập trung phát triển, sản xuất 4 chủng đó là Spirulina Platensis VNUA 03, SP 2, SP 6 và SP 9.
 
Theo TS Bách, công cuộc nghiên cứu, sản xuất vi tảo tại Học viện Nông nghiệp VN được hình thành từ khoảng năm 2011 – 2012. Tuy nhiên, phải đến năm 2017 mới có được sản phẩm thành công đầu tiên. Từ đây, vi tảo được nghiên cứu, phát triển, đưa ra thị trường dưới nhiều dạng sản phẩm khách nhau như tảo viên nang, bột tảo khô, tảo khô dạng sợi, kem tảo tươi, mặ nạ tảo… thông qua hoạt động liên kết với doanh nghiệp.
 
Cũng theo TS Bách, trong các giống tảo đang phát triển, tảo xoắn Spirulina platensis VNUA 03 (viết tắt là Spirulina) được đánh giá là giống tảo có chất lượng vượt trội. Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, tảo xoắn Spirulina có công dụng bảo vệ và tăng cường sức khỏe, chống lão hóa, điều trị táo bón, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh phù hợp cho tất cả các lứa tuổi kể cả trẻ em, người già và phụ nữ mang thai hay cho con bú. Chủng giống vi tảo này đã được công nhận tại Hội đồng cấp cơ sở và sau đó đã được Hội đồng công nhận giống cấp Bộ của Bộ NN-PTNT thông qua.
 
Nơi bảo tồn những giống tảo độc nhất vô nhị ở Việt Nam - ảnh 2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đang lưu giữ khoảng 25 chủng tảo giống 
 
Tảo có thể được nuôi ở quy mô nhỏ trong các bình nhựa hoặc quy mô lớn trong các bể raceway làm bằng xi măng hay composite hoặc trong các trong hệ thống kín photobioreactor.
 
Hiện nay, TS Nguyễn Đức Bách và nhóm nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu đã phân lập và tuyển chọn được nhiều chủng giống tảo xoắn Spirulina platensis và nhiều chủng giống vi tảo khác có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện nuôi khác nhau và phù hợp để nhân rộng sản xuất ở quy mô lớn.
 
Với hệ thống nhân giống kín (photobioreactor) được kiểm soát chặt chẽ các điều kiện dinh dưỡng, ánh sáng, pH và nhiệt độ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học vi tảo có khả năng nhân nhiều loại chủng giống vi tảo ở quy mô lớn với độ thuần khiết 100% và không bị nhiễm tạp. Với điều kiện và năng lực hiện nay, Trung tâm có khả năng cung cấp giống tảo cho các đơn vị ở quy mô 5000 lít/lần giao giống.
 
Đến thời điểm hiện tại, nhóm nghiên cứu đã phối hợp với Công ty CP Công nghệ Dược phẩm quốc tế ITP-Pharma phát triển sản phẩm tảo xoắn Spirulina platensis và xây dựng thị trường cho nhiều sản phẩm vi tảo đạt chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu sử dụng và thị hiếu của người Việt Nam.
 
 Nơi bảo tồn những giống tảo độc nhất vô nhị ở Việt Nam - ảnh 3
Bảng quy trình nuôi và một số dòng sản phẩm chế biến từ tảo xoắn Spirulina
 
“Chúng tôi cũng xác định đây mới chỉ là một kết quả thành công bước đầu trong một chặng đường dài. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng là một nguồn động viên cho nhóm nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều bởi vì tảo xoắn Spirulina là một sản phẩm tốt và cần thiết cho cuộc sống. Hiện nay, chúng tôi đã lưu trữ và đánh giá hơn 50 chủng giống các loài vi tảo, trong đó sản phẩm tảo xoắn Spirulina đã được thương mại hóa”, TS Bách cho hay.
 
Một trong những yếu tố mà nhóm nghiên cứu cảm thấy khó khăn nhất là làm sao để xây dựng được một quy trình nuôi vừa đảm bảo được yêu cầu về mặt kỹ thuật (năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh), vừa phát triển và nhân rộng quy trình đó ra quy mô sản xuất lớn. Bởi vì muốn có một sản phẩm nghiên cứu được thương mại hóa thì đòi hỏi phải có nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng và vùng cung cấp nguyên liệu đủ lớn đáp ứng được tất cả các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế và những bên liên quan.
 
Một số khó khăn nữa mà nhóm nghiên cứu gặp phải trong quá trình nghiên cứu có thể kể đến như: kinh phí nghiên cứu, cơ sở để thử nghiệm và đánh giá, tiếp đó là sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị ứng dụng công nghệ để nhân rộng sản xuất ở quy mô lớn… Vấn đề là phải làm sao để kết hợp được hài hòa các yếu tố trên, đồng thời các bên tham gia phải làm tốt được phần việc của mình thì mới thu được kết quả cuối cùng.
KẾ TOẠI