Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch Cảng hàng không Cà Mau
Cùng với việc nghiên cứu phương án quy hoạch phát triển Cảng hàng không Cà Mau theo từng giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải đề xuất lộ trình đầu tư phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải; đề xuất giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch.
Các nội dung chủ yếu của nhiệm vụ lập quy hoạch gồm: khảo sát, điều tra, thu thập các số liệu cần thiết phục vụ công tác lập quy hoạch; điều tra, thu thập các số liệu quá khứ và hiện trạng của Cảng hàng không Cà Mau; cập nhật các dự án đã và đang triển khai tại Cảng hàng không; dự báo nhu cầu vận tải thông qua Cảng; đánh giá khả năng và các phương án quy hoạch Cảng, bao gồm khu bay và khu hàng không dân dụng cũng như các nội dung liên quan khác.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ lập quy hoạch Cảng hàng không Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 còn phải xác định tính chất, vai trò, quy mô của Cảng, cùng các chỉ tiêu cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của Cảng.
Theo Quyết định số 146, thời hạn lập quy hoạch Cảng hàng không Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là năm 2024.
Bộ GTVT giao UBND tỉnh Cà Mau tổ chức lựa chọn tư vấn lập quy hoạch Cảng hàng không Cà Mau theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả lựa chọn; bảo đảm tư vấn được lựa chọn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/1/2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Cục Hàng không Việt Nam có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, hướng dẫn xây dựng và hoàn thiện sản phẩm tài trợ; chịu trách nhiệm tiếp nhận sản phẩm tài trợ là hồ sơ quy hoạch; có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan lập quy hoạch sau khi tiếp nhận sản phẩm, trình Bộ GTVT thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Trước đó, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đã có công văn gửi Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về phương án mở rộng sân bay Cà Mau.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt năm 2023, giai đoạn đến năm 2030 cảng hàng không Cà Mau là sân bay cấp 4C, công suất 1 triệu hành khách/năm; giai đoạn đến năm 2050 sân bay Cà Mau có công suất 3 triệu hành khách/năm.
ACV nhận định với kế hoạch tăng trưởng giai đoạn đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau và quy hoạch tổng thể cảng hàng không Cà Mau như trên, việc nghiên cứu phương án đầu tư, khai thác sân bay Cà Mau đảm bảo tiếp nhận các dòng máy bay tầm trung như Airbus A321, A320… là cần thiết.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng, ngày 30/11/-2023 ACV và UBND tỉnh Cà Mau đã tổ chức cuộc họp nghiên cứu phương án đầu tư mở rộng sân bay Cà Mau và thống nhất:
Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng mới đường băng dài 2.400m, rộng 45m về phía bắc, cách đường băng hiện hữu của sân bay Cà Mau 180m. Đồng thời, xây dựng đường lăn mới kết nối sân đỗ hiện hữu với đường băng mới, mở rộng sân đỗ đáp ứng 4 vị trí đỗ máy bay tầm trung (Aibus A320, A321...); nâng cấp nhà ga hành khách hiện hữu có thể khai thác tới 1 triệu hành khách/năm.
Dự kiến tổng mức đầu tư 2.253 tỷ đồng. Số tiền này không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
Định hướng phát triển đến năm 2050: Cải tạo đường băng kích thước 2.400m x 45m (xây dựng trong giai đoạn 2030) thành đường lăn song song; xây dựng mới đường băng kích thước 2.400 m x 45m ở phía nam, cách đường lăn song song 180m, xây dựng mới các đường lăn nối; xây dựng mới khu hàng không dân dụng ở phía bắc cảng hàng không Cà Mau.
ACV dự kiến kế hoạch triển khai xây dựng mở rộng sân bay Cà Mau giai đoạn đến năm 2030 khoảng 38 tháng gồm: 6 tháng lập, trình, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng hàng không Cà Mau, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình chấp thuận chủ trương đầu tư; thời gian thực hiện 32 tháng kể từ khi chấp thuận chủ trương đầu tư (chưa kể thời gian giải phóng mặt bằng).