Doanh nghiệp đủ điều kiện có thể nhận hỗ trợ lãi suất 2% từ ngân hàng bằng các phương thức nào?
NHNN hướng dẫn phương thức thực hiện gói hỗ trợ lãi suất
Thông tư 03 của NHNN quy định về nguyên tắc cho vay hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại sẽ thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP mà Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký ban hành và Thông tư này, cũng như các quy định pháp luật liên quan.
Về phương thức thực hiện gói hỗ trợ lãi suất, theo Thông tư hướng dẫn của NHNN, đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong hai phương thức. Một là giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Hai là ngân hàng thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi.
Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.
Về xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất với từng ngân hàng thương mại, Thông tư quy định các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 2 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại Nghị định số 31 của Chính phủ.
Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 2 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.
Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 2 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, NHNN xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo phương án sau: hạn mức xác định trong 2 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại.
Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 2 năm 2022 và 2023 trên đây, NHNN sẽ xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022.
Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 2 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 2 năm 2022 và 2023.
Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 2 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.
Trong quý III/2023, trong trường hợp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại, NHNN xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có).
Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, NHNN thực hiện phân bổ cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6/2023 của các ngân hàng thương mại này.
Ngân hàng thương mại giám sát mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất
Thông tư quy định các ngân hàng thương mại có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31 của Chính phủ và Thông tư này để tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.
Trong đó quy định tối thiểu các nội dung về hỗ trợ lãi suất tại thỏa thuận cho vay, phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng; cũng như nội dung thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng về các biện pháp thu hồi trong trường hợp phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định 31.
Đồng thời, ngân hàng thương mại phải xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với Nghị định 31 tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.
Ngân hàng thương mại cũng trực tiếp thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định số 31 và Thông tư này; trường hợp từ chối hỗ trợ lãi suất phải có văn bản thông báo cho khách hàng.
Đặc biệt, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất. Theo dõi, lưu trữ hồ sơ, hạch toán, thống kê riêng các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định; thông tin truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất tại các ngân hàng thương mại và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của ngân hàng thương mại thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất.