Tăng thuế đất với các dự án bất động sản chậm tiến độ

Hà Lê 09:32 | 19/01/2024 Doanh Nhân Việt Nam trên Doanh Nhân Việt Nam trên
Chia sẻ
Luật Đất đai (sửa đổi) bổ sung tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng vào các khoản phải thu ngân sách từ đất đai.

(Ảnh minh họa: Báo Chính phủ).

Luật Đất đai (sửa đổi) đã hoàn thiện quy định về các khoản thu tài chính từ đất đai (Điều 153). Theo đó, các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm: Tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; Thuế sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai và khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Đáng chú ý, các khoản thu được bổ sung thêm tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng.

Các khoản thu tài chính từ đất đai là nguồn thu của ngân sách trung ương và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Luật cũng quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Điều 157, tăng thêm so với quy định cũ).

Cụ thể, 11 trường hợp gồm: Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở...

Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này.

Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.

Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại các điểm trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.